Thursday, December 11, 2014

Thơ Đường Luật - Khôi Nguyên


Tóm Tắt Về Thơ Đường Luật

 

 

Sau 1,000 năm Bắc thuộc, nền văn hóa nước ta bị ảnh hưởng nền văn hóa Trung Hoa một cách trầm trọng. Riêng về mặt thi phú, vào thời nhà Hán, Trung Hoa cũng đã tiến

lắm rồi, nhưng phải đợi cho đến đời nhà Đường mới là thời cực thịnh và có thơ Đường Luật ra đời. Thơ Đường Luật có những luật lệ ràng buộc, đòi hỏi thi sĩ phảituân hành nghiêm chỉnh. Nếu ai sai phạm hoặc không tuân thủ thì thơcủa họ gọi là thơ cổ, thơ tự do hay Cổ Phong.

           Thơ Đường Luật thông dụng là thơ Thất Ngôn Bát Cú luât bằng vần bằng và thơ Thất Ngôn Bát Cú luật trắc vần bằng. Thể thơ này gồm có 8 câu mỗi câu 7 chữ và 5 vầ.n ở cuối câu 1-2-4-6-8. Tám câu phải diễn tả cho đủ nghĩa bài thơ giống như một bức tranh đã hoàn tất.

 Tám câu đó được bố cục và gọi như sau:

-       Câu 1& 2 gọi là Đề ( phá đề và thừa đề ): mở bài.

-       Câu 3 & 4 gọi là Thực ( trạng ):giải thích thêm đề.

           Hai câu này phải đối nhau.

-       Câu 5 & 6 gọi là Luận: bàn rộng thêm đề.

           Hai câu này phải đối nhau.

-       Câu 7 & 8 gọi là Kết: kết thúc đề.

 
Khi làm xong bài thơ, ghép đề và kết lại, xem bài thơ có bị lạc đề không   ?                        

 Như thế, một bài thơ Thất Ngôn Bát Cú có thể tách ra 4 bài thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt bằng cách ghép:

                      Đề và Thực.

                      Luận và Kết.

                      Thực và Luận.

                      Đề và Kết.

 Nhiều đoạn Tứ Tuyệt ghép lại thành Thất Ngôn Trường Thiên. Sau đây hai bài thơ Đường Luật thông dụng để minh họa :

           
Luật Bằng vần Bằng

           
Anh Nói Khoác

 
Ta con ông Cống cháu ông Nghè              BBTTTBB ( V )

Nói có trên trời dưới đất nghe                 TTBBTTB ( V )

Sức mạnh Hạng Vương cho một búng     TTBBBTT

Cờ cao Đế Thích chấp đôi xe                    BBTTTBB ( V )

Nhảy ùm xuống biển lôi tàu lại                 BBTTBBT

Chạy tốc lên non cõng cọp về                   TTBBTTB ( V )

Độ nọ vào chơi trong nội phủ                   TTBBBTT

Ba ngàn công chúa phải lòng mê             BBTTTBB ( V )

           
Khuyết danh

 

Luật Trắc Vần Bằng

           
Quốc Kêu Cảm Hứng

 
Khắc khoải sầu đưa giọng lửng lơ           TTBBTTB ( V )

Ấy hồn Thục Đế thác bao giờ?                 BBTTTBB ( V )

Năm canh máu chảy đêm hè vắng ,        BBTTBBT

Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ .        TTBBTTB ( V )

Có phải tiếc Xuân mà đứng gọi               TTBBBTT

Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ ?              BBTTTBB ( V )

Thâu đêm ròng rã kêu ai đó                    BBTTBBT

 Giục khách giang hồ dạ ngẩn ngơ .        TTBBTTB ( V )

           
Nguyễn Khuyến

 
Luật Bằng Trắc cho phép  1-3-5 Bất Luận , nhưng vì ảnh hưởng Âm Điệu của bài thơ,

Chữ thứ 5 trước các câu có vần( 1-2-4-6-8) nên dùng T thì hơn 2- 4- 6 Phân Minh

Niêm Luật

Những câu trong bài thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật mà có chữ thứ 2 giống nhau về Luật hoặc cùng Bằng hoặc cùng Trắc thì được gọi là “Những câu niêm với nhau”.Niêm là giữ cứng.Nếu tác giả làm bài thơ bị lỗi về niêm luật thì bài thơ được gọi là “Thất Niêm”

 Xin lưu ý Luật bài thơ Luật Bằng Vần Bằng dưới đây :

 Câu 1 :            _B_T_B B

        2:           _T_B_T B

        3:             _T_B_T T

        4:             _B_T_B B

        5:             _B_T_B T

        6 :            _T_B_T B

        7:             _T_B_T T

        8:             _B_T_B B

 
Ta thấy câu 1 niêm với 8 (vì chữ thứ 2 cùng Bằng)

                     2                3 (vì chữ thứ 2 cùng Trắc)

                     4                5 (vì chữ thứ 2 cùng Bằng)

                     6                7 (vì chữ thứ 2 cùng Trắc)

                         
Luật Đối

 
Một bài thơ Thất Ngôn Bát Cú phải đối nhau ở câu 3 & 4, 5 & 6. Có 3 cách đối:

Đối thanh:  BT

Đối ý: Thuận, nghịch  hoặc khác ý với tác giả

Đối từ: danh từ, động từ, tĩnh từ, trạng từ … đối với nhau.

 Đối ở Thực và Luận là tinh hoa của bài thơ, Nó giúp đo lường trình độ làm thơ Đường Luật của tác giả. Bài thơ thất đối, dù có nội dung hay thế mấy cũng chỉ là bài thơ tự do hay Cổ Phong.

 

Luật Xướng Họa

- Nếu bài Xướng theo Luật Trắc thì bài Họa thứ nhất phảitheo Luật Bằng và ngược lại. Những bài Họa thứ hai trở về sau được Bất Luận. Kẹt lắm, bài Họa mới dùng cùng Luật với bài Xướng ,nhưng sẽ bị giảm giá đi.

- Họa là vẽ hình của bài Xướng; vì vậy phải trung thực về ý cũng như về vần

- Tránh dùng lại các chữ trong bài Xướng, ngoại trừ bất khả kháng.

- Không được xài lại chữ thứ 6 của nhưng câu có vần của bài Xướng ( câu 1-2-4-6-8 ). Nếu dùng trùng thì phạm "Khắc Lục".
 
 - Không được dùng Đồng Âm Dị Nghĩa 5 chữ Vần.

 - Bài Họa phải cùng tựa và cùng ý với bài Xướng. Họa sai ý là không đạt.

           
Thí dụ minh họa

 
"Tôn Phu Nhân Qui Thục"


  Xướng                                                  

 
Cật ngựa,thanh gươm vẹn chữ tòng            
Ngàn thu rạng tiết gái Giang Đông .          
Lìa Ngô  bịn rịn chòm mây bạc,                 
Về Hán trau tria mảnh má hồng.               
Son phấn thà cam giầy gió bụi,                 
Đá vàng  chi để thẹn non sông.               
Ai về nhắn với Chu Công Cẩn                 
Thà mất lòng anh, đặng bụng chồng .                                 



Tôn Thọ Tường                                                                                                                                                  

 
Họa


Cài trâm sửa áo vẹn câu tòng
Mặt ngả trời chiều biệt cõi Đông.
Khói (1) tỏa đồi Ngô ùn sắc trắng,              

Duyên về đất Thục đượm màu hồng.

Hai vai tơ tóc bền son sắt,
Một gánh cương thương nặng núi sông.
Anh hỡi Tôn Quyền ! Anh có biết?

Trai ngay thờ Chúa, gái thờ chồng

 
1) Có bài viết Ngút,Ngát (trạng từ)

 Phan Văn Trị

Điệu Thơ

- Nhịp Điệu: Cách ngắt giọng 2-2-3 hoặc 4-3 khi đọc câu thơ.
- Âm Điệu:  Cách xếp âm theo luật B T để nghe êm tai.

- Vần Điệu: Gieo vần ở cuối các câu 1-2-4-6-8 chữ không dấu và chữ có dấu huyền xen nhau.

 

Khôi Nguyên Sưu Tầm và Biên Soạn

 

 

 

 

No comments: